icon Tân Văn Lang

Miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài 2024: 20 trường hợp mới nhất

Tham vấn bởi: Trưởng phòng pháp lý Cao Thị Phú - Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Kim Ngân.

Các trường hợp được miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài là các trường hợp người lao động nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam mà không cần xin giấy phép lao động. Việc miễn giấy phép lao động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư hay lao động nước ngoài có trình độ cao, chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Theo quy định, có 20 trường hợp được miễn giấy phép lao động. Vậy cụ thể đó là những trường hợp nào? Mời bạn hãy cùng theo dõi bài chia sẻ sau đây của Tân Văn Lang nhé!

Dịch vụ làm Giấy phép lao động (Work Permit)

Hồ sơ đơn giản - Tư vấn xử lý hồ sơ Chỉ từ 1 ngày

Miễn phí dịch vụ công văn nhập cảnh - Thẻ tạm trú

20 Năm kinh nghiệm - 10.000+ Khách hàng thành công.

Kết quả dịch vụ giấy phép lao động tại Tân Văn Lang

Tư vấn ngay

Giấy phép lao động là gì?

Giấy phép lao động (Work permit) là một giấy tờ pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép người nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Giấy phép này là điều kiện bắt buộc để người nước ngoài được phép làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam.

Bạn có thể xem chi tiết cách xin giấy phép lao động cho người nước ngoài ngay tại đây.

trường hợp được miễn giấy phép lao động

Các trường hợp được miễn giấy phép lao động theo quy định mới

Để làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài cần có giấy phép lao động để hợp pháp tham gia vào hoạt động kinh doanh hoặc lao động trong lĩnh vực được chỉ định.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, có 20 trường hợp người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động, cụ thể như sau:

  1. Người ngoại quốc là thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  2. Người nước ngoài là thành viên của Hội đồng quản trị hoặc chủ tịch của công ty cổ phần (vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên);
  3. Người nước ngoài có thể di chuyển nội bộ trong các doanh nghiệp Việt Nam thuộc 11 lĩnh vực dịch vụ, được cam kết trong thỏa thuận về dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin,  xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
  4. Người ngoại quốc có thể cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn và kỹ thuật, hoặc làm các nhiệm vụ khác để hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi, đánh giá, quản lý và triển khai các chương trình và dự án dùng nguồn vốn ODA.
  5. Người nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam bởi Bộ Ngoại giao;
  6. Các chuyên gia nước ngoài được gửi đến Việt Nam để giảng dạy và nghiên cứu tại các trường quốc tế được quản lý bởi cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Liên hợp quốc, và tại các tổ chức, cơ sở được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã thực hiện ký kết và tham gia.
  7. Làm công việc tình nguyện không nhận lương để tuân thủ các điều khoản trong hiệp định quốc tế và được cơ quan đại diện ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế cấp giấy xác nhận.
  8. Làm việc tại chức vụ quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc công nhân kỹ thuật trong khoảng thời gian không quá 30 ngày và không vượt quá 03 lần mỗi năm.
  9. Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương hoặc cấp tỉnh đã ký kết.
  10. Học sinh, sinh viên đang theo học ở nước ngoài có thể thực tập tại Việt Nam theo các thỏa thuận đã được thông qua. Ngoài ra, học viên thực tập và tập sự trên tàu biển của Việt Nam cũng được chấp thuận..
  11. Thân nhân của các thành viên làm việc cho cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
  12. Sử dụng hộ chiếu công vụ để vào Việt Nam làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội.
  13. Người nước ngoài có trách nhiệm thành lập sự hiện diện thương mại.
  14. Người lao động nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận đến Việt Nam để thực hiện giảng dạy hoặc nghiên cứu.
  15. Giữ các chức vụ gồm: Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc người chịu trách nhiệm chính về việc thực hiện các hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc phi chính phủ của nước ngoài tại Việt Nam
  16. Vào Việt Nam để thực hiện chào hàng hoặc bán dịch vụ trong vòng 03 tháng.
  17. Vào Việt Nam trong khoảng thời gian 03 tháng để giải quyết các sự cố kỹ thuật, công nghệ phức tạp mà gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia ở Việt Nam không thể giải quyết được.
  18. Là luật sư nước ngoài được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam.
  19. Thực hiện theo quy định của các hiệp định quốc tế mà có Việt Nam là thành viên..
  20. Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam và sống tại Việt Nam.

Thủ tục đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người lao động được miễn giấy phép lao động cần có giấy tờ xác nhận.

Thủ tục đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thực hiện như sau:

  1. Người sử dụng lao động nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị xác nhận trước thời điểm dự kiến người lao động bắt đầu làm việc ít nhất 10 ngày tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
  2. Cơ quan tiếp nhận sẽ cấp văn bản xác nhận người lao động không thuộc diện cấp GPLĐ (gọi tắt là Văn bản xác nhận) trong vòng 05 ngày làm việc (kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ giấy tờ). Thời hạn của Văn bản này tối đa là 02 năm.

Bên cạnh đó, có những trường hợp không phải làm thủ tục xác nhận mà chỉ cần báo cáo cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP), cụ thể như sau:

  • Vào Việt Nam dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam.
  • Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam và sống trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn (vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên).
  • Là Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần (vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên).
  • Giữ chức vụ là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật với thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
  • Thân nhân của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.

Tuy nhiên, người sử dụng lao động cần lưu ý thông báo cho Sở LĐTBXH ít nhất 03 ngày, trước thời điểm dự kiến người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam. Các thông tin cần phải khai rõ, gồm: Họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên của người sử dụng lao động, ngày bắt đầu và kết thúc làm việc.

trường hợp được miễn giấy phép lao động

Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, những tài liệu cần chuẩn bị để đề nghị xác nhận không thuộc diện được cấp GPLĐ bao gồm:

  1. Giấy đề nghị xác nhận NLĐ được miễn giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I (Nghị định 152/2020/NĐ-CP)
  2. Bản sao có chứng thực hộ chiếu của người lao động còn thời hạn hiệu lực.
  3. Giấy chứng nhận hoặc Giấy khám sức khỏe được cơ sở y tế của nước ngoài hoặc cơ sở y tế Việt Nam cấp trong vòng 12 tháng (tính đến thời điểm nộp hồ sơ).
  4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (ngoại trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu này).
  5. Các tài liệu, giấy tờ để chứng minh người lao động không thuộc trường hợp phải cấp giấy phép LĐ.

Lưu ý: các loại tài liệu ở (3), (4) và (5) cần phải nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Nếu có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự, dịch tiếng Việt + có chứng thực.

Hỏi – đáp giấy phép lao động cho người nước ngoài

Hậu quả của việc sử dụng người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động là gì?

Việc sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động sẽ bị xử phạt tùy vào mức độ vi phạm, cụ thể như sau:

– Mức phạt đối với cá nhân: phạt tiền từ 30 triệu đồng – 75 triệu đồng

– Mức phạt đối với tổ chức: phạt tiền từ 60 triệu đồng – 150 triệu đồng

Vì vậy, người sử dụng lao động cần chú ý và tuân thủ các quy định về cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến miễn giấy phép lao động?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến miễn giấy phép lao động.

Liệu người lao động nước ngoài có vợ/chồng là người Việt Nam và có con chung có được miễn giấy phép lao động?

Có. Theo quy định tại khoản 8 của Điều 154 trong Bộ Luật Lao động năm 2019, người lao động nước ngoài có thể được miễn GPLĐ nếu họ kết hôn với công dân Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

Chuyên gia nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ có được miễn giấy phép lao động?

Có. Chuyên gia nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, miễn là hoạt động được phép theo quy định của pháp luật Việt Nam thì sẽ không cần phải xin cấp giấy phép lao động

Người lao động nước ngoài làm việc trong các khu chế xuất, khu công nghiệp có được miễn giấy phép lao động?

Người lao động nước ngoài làm việc trong các khu chế xuất, khu công nghiệp có thể được miễn giấy phép lao động nếu nằm trong 20 trường hợp người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Danh sách 20 trường hợp này đã được Tân Văn Lang cung cấp ở mục trên.

Bài chia sẻ trên đây là những thông tin giải đáp về Các trường hợp được miễn giấy phép lao động. Nếu bạn bất kỳ thắc mắc nào hay cần hỗ trợ, tư vấn thì hãy liên hệ ngay với Tân Văn Lang qua hotline 0907.874.240 - 028.7777.7979 để được hỗ trợ nhanh nhất nhé. Chúc bạn may mắn và thành công.

Đội ngũ Tân Văn Lang - Visa Travel
Tư vấn cuối bài

Để lại thông tin để được tư vấn & báo giá miễn phí

Tân Văn Lang cam kết:

  • Tỷ lệ thành công lên đến 99%
  • Giá trọn gói, không phát sinh phí
  • Chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm, tư vấn 1:1

Tin liên quan:

Thành Phạm

Tôi là Phạm Tiến Thành, có nhiều năm làm biên tập viên trong lĩnh vực xuất nhập cảnh. Hiện tôi là biên tập viên, kiểm duyệt nội dung của Tân Văn Lang.

Viết một bình luận